Pages

Hiển thị các bài đăng có nhãn quả cầu vàng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn quả cầu vàng. Hiển thị tất cả bài đăng

All About Eve vietsub

All About Eve tại http://phim-us.blogspot.com

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
All About Eve

Áp phích phim phát hành tại Mỹ năm 1967
Đạo diễn Joseph L. Mankiewicz
Sản xuất Darryl F. Zanuck
Tác giả Joseph L. Mankiewicz
Diễn viên Bette Davis
Anne Baxter
George Sanders
Celeste Holm
Âm nhạc Alfred Newman
Quay phim Milton R. Krasner
Dựng phim Barbara McLean
Phát hành 20th Century Fox
Công chiếu 13 tháng 10 năm 1950
(khu vực New York)
Độ dài 138 phút
Quốc gia Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Ngôn ngữ Tiếng Anh
All About Eve là một bộ phim chính kịch Mỹ năm 1950, biên kịch và đạo diễn bởi Joseph L. Mankiewicz, chuyển thể từ truyện ngắn The Wisdom of Eve của Mary Orr.
Các diễn viên chính Bette Davis vai Margo Channing, một ngôi sao lão làng ở Broadway. Anne Baxter vai Eve Harrington, một cô gái trẻ tình nguyện làm trợ lí cho Margo nhưng thực ra âm thầm tranh giành sự nghiệp và các mối quan hệ của cô. George Sanders, Celeste Holm, Hugh Marlowe, Gary Merrill và Thelma Ritter đều xuất hiện, và bộ phim còn có sự tham gia của Marilyn Monroe, lần đầu thể hiện một vai diễn lớn.
Phim được đánh giá rất cao và nhận 14 đề cử Oscar (một kỉ lục chỉ cho tới đến năm 1997 mới được chia sẻ bởi Titanic) và giành được 6 giải, kể cả Oscar phim hay nhất. Được xem như một trong những phim kinh điển trong lịch sử điện ảnh, năm 1990, All about Eve được chọn bảo tồn trong Viện lưu trữ phim quốc gia Mỹ và là một trong 50 phim được chọn đầu tiên. Bộ phim cũng được AFI xếp thứ 16 trong những phim hay nhất trong lịch sử điện ảnh Mỹ.

Mục lục

  • 1 Nội dung
  • 2 Diễn viên
  • 3 Giải thưởng và vinh dự
    • 3.1 Giải Oscar
    • 3.2 Giải Quả cầu vàng
    • 3.3 Giải NYFCC
    • 3.4 Giải của nghiệp đoàn đạo diễn Mỹ
    • 3.5 Liên hoan phim Cannes
    • 3.6 Giải BAFTA
    • 3.7 Vinh danh
    • 3.8 Giải thưởng Sarah Siddons
  • 4 Chú thích
  • 5 Liên kết ngoài

Nội dung


Bette Davis trong vai Margo Channing
Lưu ý: Phần sau đây có thể cho bạn biết trước nội dung của tác phẩm.
Margo Channing (Bette Davis) là một trong những đại minh tinh ở Broadway, tuy vẫn là nữ hoàng kịch nghệ nhưng cô ngày một mờ nhạt vì tuổi tác. Sau một đêm diễn nọ, bạn thân của Margo, Karen Richards (Celeste Holm), vợ của kịch tác gia Lloyd Richards (Hugh Marlowe), đưa một cô gái ái mộ Margo cuồng nhiệt, Eve Harrington (Anne Baxter) tới gặp cô. Eve khẳng định mình là người thần tượng Margo nhất và bảo với tất cả đám đông trong phòng trang điểm của Margo - gồm Karen và Lloyd, người yêu Margo, Bill Sampson (Gary Merrill), và cô trợ lí Birdie (Thelma Ritter) - rằng cô đã theo Margo đi tới tận New York sau khi xem cô diễn ở San Francisco.
Margo nhanh chóng thân thiết với Eve, cô gái này tình nguyện giúp đỡ Margo mọi việc. Cô cũng sớm cho Eve công việc trợ lí, khiến Birdie, vốn rất ghét Eve, cảm thấy khó chịu.

Anne Baxter vai Eve Harrington
Eve bắt đầu làm việc thay Margo, lên kế hoạch làm người thế vai của cô và giở trò khiến Margo mất vai. Eve biết trước rằng mình sẽ thăng tiến nhanh chóng, đã mời những nhà phê bình trong thành phố đến rạp hát đêm đó. Cô ta ve vãn cả Bill, nhưng bị cự tuyệt. Eve âm mưu chiếm vai Cora - bất chấp Lloyd viết vai này tặng riêng cho Margo - qua thư nặc danh. Cô cũng cố trèo cao bằng cách sử dụng nhà phê bình Addison DeWitt (George Sanders) như một con cờ. Chỉ đến trước đêm mở màn chuyến lưu diễn, Eve mới bóc trần ra trước DeWitt kế hoạch tiếp theo của mình - cưới Lloyd Richard sau khi ông li dị vợ. DeWitt giận sôi lên vì Eve đã phá hỏng kế hoạch của mình và tiết lộ rằng ông biết quá khứ của cô ta đều là những lời dối trá.
Eve trở thành minh tinh mới nổi lên ở Broadway và được trao giải thưởng với vai Cora. Cô ta về nhà và bắt gặp một người hâm mộ cuồng nhiệt, Phoebe, đã đột nhập vào căn hộ. Phoebe trả lời cửa khi Addison quay lại trả tượng vàng Sarah Siddon mà Eve đã bỏ quên. Trong khi Eve nghỉ ngơi ở phòng khác thì Phoebe ướm vào bộ đầm của Eve và soi mình trước gương với bức tượng trên tay.
Hết phần cho biết trước nội dung.

Diễn viên


Celeste Holm trong vai Karen Richards
  • Bette Davis - vai Margo Channing
  • Anne Baxter - vai Eve Harrington
  • George Sanders - vai Addison DeWitt
  • Celeste Holm - vai Karen Richards
  • Gary Merrill - vai Bill Sampson
  • Hugh Marlowe - vai Lloyd Richards
  • Gregory Ratoff - vai Max Fabian
  • Barbara Bates - vai Phoebe
  • Marilyn Monroe - vai Cô Caswell
  • Thelma Ritter - vai Birdie

Giải thưởng và vinh dự

Giải Oscar

  • Phim hay nhất - 20th Century Fox (nhà sản xuất Darryl F. Zanuck)
  • Nam phụ - George Sanders
  • Trang phục - Edith Head and Charles Le Maire
  • Đạo diễn - Joseph L. Mankiewicz
  • Kịch bản chuyển thể - Joseph L. Mankiewicz
  • Âm thanh - Thomas T. Moulton
Đề cử
  • Nữ chính - Anne Baxter
  • Nữ chính - Bette Davis
  • Nữ phụ - Celeste Holm
  • Nữ phụ - Thelma Ritter
  • Chỉ đạo nghệ thuật - George Davis, Thomas Little, Walter M. Scott, và Lyle R. Wheeler
  • Quay phim - Milton R. Krassner
  • Biên tập phim - Barbara McLean
  • Nhạc phim - Alfred Newman[1]

Giải Quả cầu vàng

  • Kịch bản - Joseph L. Mankiewicz
Đề cử
  • Phim chính kịch hay nhất - Darryl F. Zanuck, nhà sản xuất
  • Nữ chính kịch - Bette Davis
  • Đạo diễn - Joseph L. Mankiewicz
  • Nam phụ - George Sanders
  • Nữ phụ - Thelma Ritter

Giải NYFCC

  • Phim hay nhất - Darryl F. Zanuck
  • Đạo diễn xuất sắc nhất - Joseph L. Mankiewicz
  • Nữ xuất sắc nhất - Bette Davis

Giải của nghiệp đoàn đạo diễn Mỹ

  • Giải cống hiến đạo diễn nổi bật trong điện ảnh - Joseph L. Mankiewicz

Liên hoan phim Cannes

  • Nữ xuất sắc nhất - Bette Davis
  • Giải của ban giám khảo - Joseph L. Mankiewicz
Đề cử
  • Giải Cành cọ vàng - Joseph L. Mankiewicz[2]

Giải BAFTA

  • Phim hay nhất - Darryl F. Zanuck

Vinh danh

  • Năm 1990, All About Eve được chọn bảo tồn trong Viện lưu trữ phim Quốc gia Mỹ vì "tính văn hoá, lịch sử, hay tín hiệu thẩm mĩ."
  • Năm 1997, bộ phim được dành một vị trí trong Đại sảnh danh vọng Nghiệp đoàn nhà sản xuất phim Mỹ. Bộ phim cũng được 100% phiếu bầu trên Tomatoes.
Danh sách của AFI
  • 1998 100 phim hay nhất #16
  • 2003 100 anh hùng và kẻ phản diện
    • Eve Harrington, kẻ phản diện #23
  • 2005 100 câu thoại:
    • "Fasten your seatbelts. It's going to be a bumpy night" #9 (Tạm dịch: Thắt chặt dây an toàn lại. Đây sẽ là một đêm rất xóc)
  • 2007 100 phim (đính chính) #28

Giải thưởng Sarah Siddons

Bộ phim mở ra với hình ảnh tượng vàng hư cấu, theo miêu tả của DeWitt là "vinh dự cao quý nhất của nghiệp sân khấu - giải Sarah Siddons cho Cống hiến nổi bật." Năm 1952, một nhóm nhà phê bình ở Chicago bắt đầu sáng lập một giải thưởng với tên này, và tượng vàng giống như trên phim. Giải thưởng được trao hàng năm, và cả Bette Davis, Anne Baxter và Celeste Holm đều được trao giải danh dự.

The Wizard of Oz Vietsub

The Wizard of Oz

Áp phích phim
Đạo diễn Victor Fleming
Không chắc chắn
Mervyn LeRoy
Richard Thorpe
King Vidor
Sản xuất Mervyn LeRoy
Tác giả Tiểu thuyết:
L. Frank Baum
Biên kịch:
Noel Langley
Florence Ryerson
Edgar Allan Woolf
Diễn viên Judy Garland
Ray Bolger
Jack Haley
Bert Lahr
Billie Burke
Margaret Hamilton
Frank Morgan
Âm nhạc Ca khúc:
Harold Arlen Nhạc
E. Y. Harburg Lời
Quay phim Harold Rosson
Dựng phim Blanche Sewell
Phát hành Metro-Goldwyn-Mayer
Warner Bros. (phát hành DVD)
Công chiếu August 25, 1939
Độ dài Chiếu rạp
101 phút.
Xem lại
120 phút
112 phút.
Quốc gia Hoa Kỳ
Ngôn ngữ Tiếng Anh
Kinh phí $2,777,000
Doanh thu $16,538,431
The Wizard of Oz (Tạm dịch: Phù thủy xứ Oz) là một bộ phim Mỹ năm 1939, thuộc thể loại phim thần thoại, đạo diễn chủ yếu Victor Fleming và chuyển thể từ tiểu thuyết thiếu nhi năm 1900 The Wonderful Wizard of Oz của L. Frank Baum.[1] Đội ngũ chuyển thể kịch bản hùng hậu gồm Noel Langley, Florence Ryerson, E.A Woolf, Arthur Freed, Herman Mankiewiez, Sid Silvers và Ogden Nash. Bộ phim với sự tham gia của Judy Garland, Ray Bolger, Jack Haley, Bert Lahr, và Frank Morgan, với Billie Burke, Margaret Hamilton, Charley Grapewin, Clara Blandick, và Singer Midgets trong vai trò lồng tiếng. Trong phim, những nhân vật thần thoại kết bạn với các nhân vật đời thực giống như bộ phim câm cùng tên phát hành năm 1925 để tăng tính hấp dẫn và tính giáo dục. Phim phát hành vào "Thời hoàng kim" của Hollywood. Tuy không thành công về mặt doanh thu, chỉ thu được 2,7 triệu USD so với chi phí quá lớn bỏ ra, nhưng nó vẫn được các nhà phê bình hoan nghênh nhiệt liệt. Phim nhận được 6 đề cử Oscar nhưng chỉ mang về 2 giải cho ca khúc phim (Over the rainbow do Harold Arlen viết nhạc và E.Y Harburg viết lời) và nhạc nền (Herbert Stothart).
Năm 1955 phim được phát hành lại và được bán cho hệ thống truyền hình CBS. Năm 1956, phim thành công vang dội khi chiếu lần đầu trên kênh CBS, năm 1959 lại gây tiếng vang lần nữa, cũng trên kênh này và sau đó hàng năm vào dịp lễ tạ ơn, Giáng sinh hay phục sinh phim lại tái xuất hiện dưới dạng phim kinh điển được khán giả đón nhận nồng nhiệt. The Wizard of Oz luôn nằm trong top 10 những bộ phim hay nhất mọi thời đại của nhiều bảng xếp hạng danh tiếng trên toàn thế giới và nhiều chi tiết của phim đã đi vào văn hoá, đời sống Mỹ.

Nội dung


Nhân vật chính trong phim là cô gái mồ côi Dorothy Gale (Judy Garland) không bằng lòng với cuộc sống buồn chán trong trang trại ở Kansas do người bác Henry và Em - vợ ông làm chủ, nơi có người láng giềng khó tính cứ ăn hiếp con chó của cô. Dorothy mơ có ngày được đi trên cầu vồng đến một thế giới khác và mong ước này bất ngờ trở thành hiện thực, khi một cơn lốc cuốn cô và con chó nhỏ Toto đến Con đường gạch vàng (Yellow Brick Road) dẫn tới vương quốc đầy màu sắc Oz nằm bên ngoài cầu vồng, nơi có các nhân vật thần tiên. Dù xúc phạm mụ phù thủy ác phương Tây Miss Almira Gulch (Magararet Hamilton) nhưng Dorothy được bảo vệ trước sự uất hận của mụ phù thủy già bởi đôi hài ngọc ruby cô mang theo ở chân. Thế rồi, theo đề nghị của Glinda - Phù thủy tốt phương Bắc Good Witch of the North (Billie Burke), Dorothy tiếp tục đi trên con đường gạch vàng đến thành phố Ngọc lục bảo (Emerald City), vương quốc của phù thủy xứ Oz Wizard of Oz (Frank Morgan) đầy quyền năng, người duy nhất có thể giúp cô trở về quê nhà Kansas.
Trên lộ trình đến thành phố Ngọc lục bảo, Dorothy kết bạn với Scarecrow (Ray Bolger), Người Thiếc Tin Man (Jack Haley) và con sư tử hèn nhát Cowardly Lion (Bert Lahr). Trong khi Scarecrow muốn có trí khôn thì Tin Man khao khát một trái tim, còn con sư tử thì muốn có lòng can đảm. Hy vọng phù thủy xứ Oz sẽ giúp đỡ, họ tham gia cuộc hành trình với Dorothy. Cuối cùng mụ phù thủy ác bại trận, nguyện ước của Dorothy và các bạn được Phù thủy xứ Oz đáp ứng và cô được trở về quê hương.

Diễn viên


Dorothy thấy rằng mình không còn ở Kansas
  • Judy Garland - vai Dorothy Gale
  • Ray Bolger - vai Hunk/Bù nhìn
  • Jack Haley - vai Hickory/Người thiếc
  • Bert Lahr - vai Zeke/Sư tử hèn nhát
  • Billie Burke - vai Glinda - Phù thuỷ tốt phương Bắc
  • Margaret Hamilton - vai Phù thuỷ ác phương Tây
  • Frank Morgan - vai Phù thuỷ xứ Oz
  • Charles Grapewin - vai Chú Henry
  • Clara Blandick - vai Thím Em
  • Terry the Dog - vai chó Toto
  • The Singer Midgets - Lồng tiếng
  • Pat Walshe - vai Nikko

Quá trình làm phim

Judy Garland là sự lựa chọn thứ hai của MGM cho vai Dorothy sau Shirley Temple, lúc đó đang thuộc hợp đồng của 20th Century Fox[2]. Ngoài ra Deanna Durbin của Universal Studios cũng được nhắm đến. Buddy Ebsen đóng vai Tin Man thay cho Ray Bolger (chuyển qua vai Scarecrow) nhưng sau đó Jack Haley lại thay vai của Ebsen do Ebsen dị ứng với hóa trang mặt nạ bạc. Điều đặc biệt là Haley có một con trai là nhà sản xuất Jack Haley. Jr., sau này kết hôn với Liza Minnelli, con gái của Judy Garland được 5 năm (1974-1978) rồi chia tay.
Thoạt đầu Gale Sondergaard được chọn đóng vai phù thủy ác phương Tây ăn mặc hào nhoáng nhưng sau đó kịch bản sửa đổi, nhân vật này cần phải xấu xí nên Margaret Hamilton nhận vai. Lẽ ra vai phù thủy xứ Oz do W.C.Fields đóng, nhưng do thù lao không thương lượng được nên Frank Morgan thay thế.
Dù trong phim Victor Fleming được xem là đạo diễn chính, nhưng trên thực tế phim có sự tham gia đạo diễn của 4 người: Richerd Thorpe 2 tuần, George Cukor 3 ngày, Vitor Flemming 4 tháng (Flemming được nhà sản xuất David O. Selznick cho nghỉ để làm phim Cuốn theo chiều gió) và cả King Vidor, đạo diễn tham gia 10 ngày ở cảnh mở đầu và cảnh trắng đen cuối phim, lúc Dorothy qui cố hương.

Ảnh hưởng

Tất cả các hình ảnh và các nhân vật trong phim (Dorothy, Toto, các phù thủy, bác Henry, cô Em...), một số câu thoại như câu There's no place like home và cả nhạc phim Over the Rainbow đều được lưu truyền mãi mãi. Rất nhiều tác phẩm văn học và điện ảnh đã lấy cảm hứng từ The wizard of Oz, như bộ phim truyền hình nhiều tập có tựa Oz trên kênh HBO. Thậm chí nhiều nhóm nhạc và ca sĩ nổi tiếng cũng xuất bản những album hay ca khúc có hơi hướng của phim như album Goodbye Yellow Brick Road của Elton John hay The Dark Side of the Moon của Pink Floyd (1973).

Giải thưởng và vinh danh

Giải Oscar

  • Ca khúc phim hay nhất - Harold Arlen (nhạc) và E.Y Harburg (lời)
  • Nhạc nền phim hay nhất - Herbert Stothart
Đề cử
  • Phim hay nhất
  • Quay phim xuất sắc nhất - Hal Rosson
  • Thiết kế trang phục - Cedric Gibbons, William A. Horning
  • Kỹ xảo

Danh sách của AFI

American Film Institute recognition
  • 1998 100 phim hay nhất #6
  • 2001 100 phim rùng rợn và ly kỳ #43
  • 2003 100 anh hùng và kẻ phản diện:
    • Phù thuỷ ác Phương Tây, kẻ phản diện #4
  • 2004 100 ca khúc phim hay nhất:
    • "Over the Rainbow" #1
    • "Ding Dong the Witch is Dead," #82
  • 2005, 100 câu thoại đáng nhớ:
    • "Toto, I've a feeling we're not in Kansas anymore" #4 - Dorothy Gale
      • (Tạm dịch: Toto, tớ có cảm giác là chúng ta không còn ở Kansas nữa.)
    • "There's no place like home" #23 - Dorothy Gale
      • (Tạm dịch: Không có nơi nào bằng nhà mình cả.)
    • "I'll get you, my pretty, and your little dog, too" #99 - Miss Gulch, Phù thủy ác phương Tây
      • (Tạm dịch: Ta sẽ tóm lấy ngươi, đứa bé đáng yêu của ta, và cả con chó bé bỏng của ngươi nữa.)
  • 2006 100 phim ca nhạc #3
  • 2006 100 phim hài #26
  • 2007 100 phim hay nhất (Đính chính) #10
  • 2008 10 phim hay nhất thuộc 10 thể loại #1 Phim thần thoại

Những danh sách khác

  • 1999 Rolling Stone: 100 Phim kinh điển #20.[3]
  • 1999 Entertainment Weekly: 100 phim vĩ đại nhất #32.[4]
  • 2000 The Village Voice: 100 phim hay nhất thế kỉ XX #14.[5]
  • 2002 Sight & Sound Những phim xuất sắc nhất theo bầu chọn của các đạo diễn #41.[6]
  • 2005 Total Film 100 phim vĩ đại nhất #83.[7]
  • 2007 Total Film: 23 Phim huyền bí #1.[8
Nguồn: wikipedia
Hãy thưởng thức The wizard of Oz vietsub cùng phim-us.blogspot.com !!!

Vertigo Vietsub

Vertigo

Áp phích gốc
Đạo diễn Alfred Hitchcock
Sản xuất Alfred Hitchcock (không chắc chắn)
Tác giả Boileau-Narcejac (tiểu thuyết)
Alec Coppel
Samuel A. Taylor
Diễn viên James Stewart
Kim Novak
Barbara Bel Geddes
Âm nhạc Bernard Herrmann
Quay phim Robert Burks, ASC
Dựng phim George Tomasini
Phát hành 1958-1982
Paramount Pictures
1983-nay:
Universal Pictures
Non-USA 1996:
United International Pictures
Công chiếu 9 tháng 5 năm 1958 (US)
Độ dài 128 phút
Quốc gia Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Ngôn ngữ Tiếng Anh
Kinh phí US$2,479,000
Vertigo là một phim tâm lí ly kỳ của Mỹ năm 1959, đạo diễn Alfred Hitchcock, diễn viên chính James Stewart và Kim Novak, với sự tham gia của Barbara Bel Geddes. Biên kịch Alec Coppel và Samuel A. Taylor, chuyển thể từ tiểu thuyết của Boileau-Narcejac, bộ phim kể về một thám tử yêu người mà mình được thuê theo dõi, một cô gái đầy bí ẩn, và sau đó anh khám phá ra cô không phải là người mà anh tưởng. Mặc dù có nhiều ý kiến trái ngược khi mới phát hành nhưng trong nhiều năm qua, Vertigo luôn giành được cảm tình của khán giả, và được coi là một trong những bộ phim tâm lý hay nhất trong lịch sử điện ảnh.[1]

Nội dung


John "Scottie" Ferguson (James Stewart)
Lưu ý: Phần sau đây có thể cho bạn biết trước nội dung của tác phẩm.
John "Scottie" Ferguson (James Stewart)- một cảnh sát, sau cái chết của người đồng nghiệp, đã mắc chứng sợ độ cao. Anh bị thôi việc nhưng lại được một người bạn cũ, Gavin Elster (Tom Helmore) thuê để theo dõi vợ mình – Madeleine (Kim Novak). Scottie phát hiện ra cô hay dành cả ngày đến thăm mộ phần và chân dung của Carlotta Valdes, một người đẹp nổi tiếng đã tự vẫn cách đây đúng 100 năm. Madeleine trang điểm y hệt Carlotta và dường như bị hồn ma nhập vào mình, cô thường xuyên có những hành động bất thường và tìm cách tự tử. Sau một lần cứu Madeleine khỏi chết đuối, Scottie yêu cô say đắm. Nhưng điều đó cũng không giúp cho Scottie cứu được Madelein khi cô ta bị sai khiến leo lên một tháp chuông để tự vẫn, anh đã không vượt qua được chứng sợ độ cao và cô rơi từ trên tháp xuống chết.

Kim Novak vai Judy
Câu truyện ma quái và bi kịch đó đã không dừng lại. Khi rời khỏi bệnh viện dành cho những người mắc chứng trầm cảm, Scottie đã ngẫu nhiên gặp một cô gái khác giống hệt Madeleine nhưng lại mang tên Judy Barton với mái tóc, cách ăn mặc và lối cư xử khác hẳn. Thực ra Judy chính là "Madelein" mà Scottie đã theo dõi, nhưng lại không phải bà Madeleine Elster, cô gái đã được thuê đóng giả làm vợ của Gavin Elster trong kế hoạch giết người vợ thật của hắn. Scottie đã không hề biết được điều đó cho đến khi Judy vô tình đeo chiếc dây chuyền giống hệt như trong bức chân dung Carlotta Valdes. Anh đưa Judy đến cái tháp chuông để buộc cô nói ra sự thật nhưng do quá sợ hãi khi một bà xơ xuất hiện trong bóng tối, Judy đã ngã xuống khỏi tháp chuông và chịu cái chết y như Madeleine trước kia.
Hết phần cho biết trước nội dung.

Diễn viên


Một cảnh trong phim
  • James Stewart - vai John "Scottie" Ferguson
  • Kim Novak - vai Madeleine Elster / Judy Barton
  • Barbara Bel Geddes - vai Marjorie "Midge" Wood
  • Tom Helmore - vai Gavin Elster
  • Henry Jones - vai Cảnh sát
  • Raymond Bailey - vai bác sĩ
  • Ellen Corby - vai Chủ khách sạn McKittrick
  • Jean Corbett - vai Madeleine Elster thật

Giải thưởng và vinh dự

Giải Oscar

Vertigo được đề cử cho 2 hạng mục:
  • Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc - Hal Pereira, Henry Bumstead, Samuel M. Comer, Frank McKelvy
  • Giải Oscar cho âm thanh

Vinh dự


Madeleine Elster (Kim Novak) đang chăm chú ngắm bức chân dung Carlotta Valdes tại Điện Bắc đẩu bội tinh ở San Francisco
Năm 1989, Vertigo được Thư viện Quốc hội Mỹ chọn bảo tồn trong Viện lưu trữ phim Quốc gia Mỹ vì "tính văn hoá, lịch sử và tín hiệu thẩm mĩ"
  • Danh sách của Viện phim Mỹ
  • 100 phim hay nhất #61
  • 100 phim rùng rợn và ly kỳ #18
  • 100 năm nhạc phim #12
  • 100 phim tình cảm #18
  • 100 phim hay nhất (đính chính) #9
  • Nguồn: wikipedia
Hãy thưởng thức Vertigo vietsub cùng phim-us.blogspot.com !!!

Lawrence xứ Ả Rập Vietsub

Lawrence xứ Ả Rập


Đạo diễn David Lean
Sản xuất Sam Spiegel
Tác giả Robert Bolt
Michael Wilson (uncredited)
Diễn viên Peter O'Toole
Omar Sharif
Alec Guinness
Anthony Quinn
Jack Hawkins
José Ferrer
Anthony Quayle
Claude Rains
Âm nhạc Maurice Jarre
Quay phim Freddie Young
Dựng phim Anne V. Coates
Phát hành Columbia Pictures
Công chiếu 10 tháng 12 năm 1962 (Khu vực Anh)
16 tháng 12(Khu vực Mỹ)
Độ dài 227 phút
(bị cắt)
Quốc gia Flag of England (bordered).svg Anh
Ngôn ngữ Tiếng Anh
Tiếng Ả Rập
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ
Kinh phí $15.000.000
Lawrence xứ Ả Rập (tiếng Anh: Lawrence of Arabia) là một bộ phim sử thi năm 1962 của Anh do Anh và Hoa Kỳ đồng làm phim, dựa trên cuộc đời của đại tá T. E. Lawrence. Đạo diễn David Lean, nhà sản xuất người Áo Sam Spiegel (hãng Horizon Pictures) của Anh), biên kịch Robert Bolt và Michael Wilson. (Lean và Spiegel cũng cùng hợp tác trong Cầu sông Kwai), vai nam chính Peter O'Toole. Bộ phim thường được xem như một trong những tác phẩm điện ảnh vĩ đại nhất trong lịch sử. Phần âm nhạc bởi Maurice Jarre, Super Panavision 70 và quay phim Freddie Young cũng đều được đánh giá rất cao.
Bộ phim xoay quanh cuộc sống của nhân vật lịch sử có thật T. E. Lawrence tại Ả Rập thời thế chiến I, đặc biệt là trận tấn công của ông vào Aqaba, Damascus và sự tham gia của ông vào Hội đồng Quốc gia Arab (ANC). Lawrence còn trải qua cuộc giằng xé lương tâm khi chứng kiến bạo lực trong chiến tranh, sự tàn bạo của quân Thổ và số phận của những bộ lạc sống trên sa mạc yếu ớt, về bổn phận với quốc gia và về nhận thức bản thân mình là ai.

Mục lục

  • 1 Nội dung
  • 2 Giải thưởng và vinh dự
    • 2.1 Giải Oscar
    • 2.2 Giải BAFTA
    • 2.3 Giải Quả cầu vàng
    • 2.4 Giải thưởng khác
  • 3 Chú thích
  • 4 Liên kết ngoài
  • 5 Xem thêm

Nội dung


Peter OToole trong vai Lawrence
Phim bắt đầu bằng cảnh Lawrence như một thường dân lái xe mô tô xuống một con đường nông thôn hẹp ở Anh và bị tai nạn giao thông dẫn đến tử vong khi ông cố tránh va chạm với hai người đi xe đạp. Tang lễ của ông diễn ra tại nhà thờ Thánh Paul. Các phóng viên cố tìm hiểu về người đàn ông bí ẩn này từ những người biết về ông, nhưng họ chỉ thu được rất ít thông tin. Sau đó, phim đưa khán giả trở lại Cairo trong Thế chiến I, Lawrence đang là một trung úy trong quân đội viễn chinh Anh và nổi tiếng nhờ sự ngạo mạn và kiến thức về bộ lạc Bedouin. Dù bị tướng Murray (Donald Wolfit) nghi ngờ về năng lực, anh vẫn được ông Dryden (Claude Rains) của văn phòng Ả Rập gửi đến giúp ông Hoàng Feisal (Alec Guinness) trong cuộc nổi dậy chống lại quân Thổ, đồng minh của Đức.
Trong cuộc hành trình của mình, người Bedouin hướng dẫn anh bị tộc trưởng Ali (Omar Sharif) giết vì uống nước từ giếng của ông ta mà không xin phép. Ngay bên ngoài lều trại của Feisal, Lawrence gặp sĩ quan giám sát của mình, đại tá Brighton (Anthony Quayle), và ngài ra lệnh cho anh giữ im lặng trước khi giới thiệu anh với ông Hoàng rồi bỏ đi.
Nhưng Lawrence đã bỏ qua những mệnh lệnh này khi trò chuyện với Feisal. Tính cách thẳng thắn của anh gây ấn tượng cho ông Hoàng. Brighton khuyên lãnh tụ Ả Rập rút lui sau một thất bại lớn, nhưng Lawrence tiến cử giải pháp thay thế: tấn công thành phố chiến lược Aqaba. Nếu chiếm được thành phố này, nó sẽ cho quân Anh một cảng để bốc dỡ những tiếp tế cho quân nổi dậy, đồng thời bảo vệ họ chống lại một cuộc tập kích từ phía biển. Lawrence thuyết phục Feisal cho anh 50 người, trong đó có Sherif Ali và hai thanh niên mồ côi Daud (John Dimech) và Farraj (Michel Ray) vốn là người hầu cận của anh. Toán quân băng qua sa mạc Nefud khắc nghiệt mà chính người Bedouin còn phải ngán ngại. Họ đi suốt ngày đêm để sớm đến nơi có nước uống. Gasim (I. S. Johar), một thành viên trong đoàn bị ngủ gật và ngã khỏi lạc đà khi đêm xuống mà không ai hay biết. Những người còn lại đến được ốc đảo, nhưng Lawrence quyết định quay trở lại tìm đồng đội, dù biết làm vậy là nguy hiểm tính mạng. Khi anh cứu được Gasim, Ali thực sự cảm kích và chấp nhận anh là bạn. Sau đó Lawrence gặp Auda abu Tayi (Anthony Quinn), lãnh đạo bộ lạc Howeitat đầy quyền lực cai quản khu vực này và thuyết phục Tayi chống lại quân Thổ.
Kế hoạch của Lawrence tưởng như bị phá sản, khi một người của Ali giết thủ hạ của Auda vì nợ máu. Anh tuyên bố sẽ tự mình xử kẻ sát nhân, nhưng sững sờ khi biết đó chính là Gasim, người anh đã cứu. Dù vậy, Lawrence vẫn bắn Gasim như động thái nhằm xóa bỏ hận thù giữa hai bộ tộc. Liên minh được tái lập, đoàn quân tiến đến Aqaba và chiếm được thành phố một cách không mấy khó khăn. Lawrence trở về Cairo để báo tin chiến thắng cho tướng Dryden và chỉ huy mới của anh, tướng Allenby (Jack Hawkins). Nhưng dọc đường, Daud chết khi ngã vào xoáy cát. Lawrence được thăng hàm thiếu tá, được cho vũ khí và tiền để chi viện cho người Ả Rập. Anh hỏi Allenby có phải liệu điều người Ả Rập nghi ngờ, quân Anh sẽ chiếm đất nước họ sau khi quân Thổ rút đi là đúng? Vị tướng nói ông không phải là nhà chính trị, nên không thể trả lời câu hỏi này. Nhưng sau đó ông lại khẳng định quân Anh không hề có ý đồ này. Được giải tỏa mối nghi ngờ, Lawrence mở cuộc chiến tranh du kích, đánh tan nhiều chuyến tàu hỏa của người Thổ và liên tục quấy rối phe địch. Phóng viên chiến trường Mỹ Jackson Bentley (Arthur Kennedy) biến anh thành người nổi tiếng thế giới, bằng cách công bố những chiến công của anh. Khi mùa đông đến, nhiều người bộ lạc trở về nhà nên quân số ngày một mỏng dần khó có thể tiếp tục cuộc chiến. Trong một cuộc bố ráp, Farraj bị thương nặng khi chất nổ anh mang phát nổ quá sớm. Để tránh cho Farraj lọt vào tay quân Thổ và bị tra tấn, Lawrence buộc phải bắn chết đồng đội trước khi đào thoát. Chỉ còn 20 người, anh cùng Ali cải trang lẻn vào thành phố Daraa đang bị quân Thổ chiếm giữ. Họ bị bắt cùng với nhiều người Ả Rập khác và được đưa đến trình diện tướng Thổ Bey (Jose Ferrer), bị đối xử tàn nhẫn và bị ném ra ngoài đường. Nếm trải những kinh nghiệm đau thương, Lawrence ngưng chiến đấu và tìm cách trở lại cuộc sống bình thường. Đến Jerusalem, Allenby khuyên anh quay về với hàng ngũ và tham gia cuộc tấn công lớn vào Damascus. Lúc đó Lawrence đã là một người khác, độc ác hơn. Anh ra lệnh giết chứ không giữ tù nhân, dẫn đến cuộc thảm sát những người lính Thổ tháo chạy tại Tafas. Đa số người tham gia đạo quân của Lawrence là vì tiền hơn là vì người Ả Rập. Dù vậy, họ vẫn chiếm được Damascus trước Allenby. Người Ả Rập thành lập một hội đồng để cai quản thành phố, nhưng hành xử công việc như những người xuất thân từ các bộ lạc, chứ không từ một quốc gia. Không có điện, điện thoại và nước, họ thường xuyên đụng độ với nhau và không lâu sau giao gần hết Damascus cho người Anh. Lawrence được thăng hàm Đại tá rồi qui cố hương, chuyển những cuộc thương lượng chia sẻ quyền hành cho ông Hoàng Faisal, người Anh và người Pháp.

Giải thưởng và vinh dự

Giải Oscar

[1] Lawrence of Arabia đoạt được 7 giải Oscar
  • Phim hay nhất — Sam Spiegel
  • Đạo diễn xuất sắc nhất — David Lean
  • Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất — John Box, John Stoll & Dario Simoni
  • Quay phim xuất sắc nhất — Freddie Young
  • Nhạc phim — Maurice Jarre
  • Biên tập — Ann V. Coates
  • Âm thanh — John Cox
Phim được đề cử cho
  • Nam chính xuất sắc nhất — Peter O'Toole
  • Nam phụ xuất sắc nhất — Omar Sharif
  • Kịch bản chuyển thể hay nhất — Robert Bolt & Michael Wilson

Giải BAFTA

Lawrence of Arabia đoạt 4 giải BAFTA
  • Phim hay nhất — Sam Spiegel, David Lean
  • Phim Anh hay nhất — Sam Spiegel, David Lean
  • Nam chính người Anh xuất sắc nhất — Peter O'Toole
  • Biên kịch xuất sắc nhất — Robert Bolt và Michael Wilson
Đề cử
  • Nam chính nước ngoài xuất sắc nhất — Anthony Quinn

Giải Quả cầu vàng

Lawrence of Arabia giành được 5 giải Quả cầu vàng:
  • Phim chính kịch — David Lean, Sam Spiegel
  • Đạo diễn xuất sắc nhất — David Lean
  • Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất — Omar Sharif
  • Ngôi sao trẻ triển vọng, nam — Omar Sharif
  • Quay phim màu xuất sắc nhất — Freddie Young
Đề cử
  • Ngôi sao trẻ triển vọng, nam — Peter O'Toole

Giải thưởng khác

Giải của Nghiệp đoàn đạo diễn Mỹ
  • Cống hiến nổi bật - David Lean
Giải David di Donatello
  • Phim nước ngoài xuất sắc nhất - Sam Spiegel
Hiệp hội nhà quay phim Anh
  • Quay phim xuất sắc nhất - Freddie Young
Hiệp hội báo chí điện ảnh quốc gia Italia
  • Đạo diễn phim nước ngoài xuất sắc nhất - David Lean
Giải Kinema Junpo
  • Phim nước ngoài xuất sắc nhất - David Lean
Ban quốc gia xem xét phim điện ảnh Mỹ
  • Đạo diễn xuất sắc nhất - David Lean
Nghiệp đoàn kịch tác gia Anh
  • Kịch bản Anh xuất sắc nhất - Robert Bolt, Michael Wilson
Danh sách của Viện phim Mỹ
  • 1998 100 phim hay nhất #5
  • 2001 Danh sách 100 phim rùng rợn và ly kỳ của Viện phim Mỹ # 23
  • 2003 100 anh hùng và kẻ phản diện:
    • T.E. Lawrence, anh hùng #10
  • 2005 Danh sách 100 năm nhạc phim của Viện phim Mỹ #3
  • 2006 100 phim truyền cảm hứng #30
  • 2007 100 phim hay nhất (đính chính) #7
  • 2008 10 phim thuộc 10 thể loại - #1 Phim sử thi
Hãy thưởng thức Lawrence xứ Ả Rập vietsub cùng phim-us.blogspot.com !!!

Singin' in the Rain Vietsub

Singin' in the Rain (phim)


Singin' in the Rain Singin' in the Rain trailer.jpg
Đạo diễn Gene Kelly
Stanley Donen
Sản xuất Arthur Freed
Tác giả Betty Comden
Adolph Green
Diễn viên Gene Kelly
Donald O'Connor
Debbie Reynolds
Jean Hagen
Millard Mitchell
Âm nhạc Nacio Herb Brown (music)
Arthur Freed (lyrics)
Quay phim Harold Rosson
Dựng phim Adrienne Fazan
Phát hành Metro-Goldwyn-Mayer
Công chiếu 27 tháng 3, 1952
Độ dài 103 minutes
Quốc gia United States
Ngôn ngữ Tiếng Anh
Kinh phí $2,540,000
Doanh thu $7,200,000
Singin' in the Rain là bộ phim nhạc kịch hài năm 1952 do Gene Kelly và Stanley Donen đạo diễn, diễn viên Kelly, Donald O'Connor and Debbie Reynolds, Kelly cũng là người dàn dựng vũ đạo cho bộ phim. Bộ phim miêu tả một cách vui nhộn về Hollywood, với 3 ngôi sao đóng vai những nghê sĩ đang chuyển từ thời kì phim câm sang phim có lời thoại."
Phim chỉ thành công khiêm tốn khi ra mắt, chỉ có diễn viên O'Connor đoạt giả Nam diễn viên xuất sắc nhất tại giải Quả cầu vàng và Comden cùng Greenchính thắng tại Writers Guild of America Awards. Tuy nhiên, nó được thừa nhận là huyền thoại bởi các nhà phê bình đương thời. Bộ phim thường được miêu tả là vợ nhạc kịch hay nhất mọi thời đại, đứng đầu trong danh sách AFI's 100 Years of Musicals, và đứng thứ năm trong danh sách những bộ phim Mỹ hay nhất mọi nhời đại năm 2007.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hãy thưởng thức Singin' in the rain vietsub cùng phim-us.blogspot.com !!!